Tác dụng của đông trùng hạ thảo thiên nhiên hoang dã Tây Tạng
Chuyển tới nội dung
Trang chủ » News » Tác dụng của đông trùng hạ thảo qua phân tích hoá học các thành phần chính có giá trị

Tác dụng của đông trùng hạ thảo qua phân tích hoá học các thành phần chính có giá trị

Tác dụng của đông trùng hạ thảo là nội dung rất cần thiết đối với những người đã và đang dùng. Hay những người đang tìm kiếm thông tin thành phần, tác dụng. Chọn dùng đông trùng hạ thảo để tăng cường miễn dịch và bồi bổ cơ thể.

Sức khoẻ là quan trọng, thông tin chuẩn xác cũng quan trọng không kém. Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc quý, có giá thành cực kỳ cao nên việc tìm hiểu thông tin chuẩn chỉnh rất cần thiết đối với mỗi một khách hàng.

Bài viết này được tham khảo và biên tập từ Journal of Pharmacy and Pharmacology (2009) (từ trang 279-291) của Giáo sư Xuanwei Zhou. Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Sinh học Thực vật, Trường Nông nghiệp và Sinh học, Đại học Giao thông Thượng Hải,
Phòng thí nghiệm trọng điểm của Nhà nước về Kỹ thuật Di truyền, Trường Khoa học Đời sống,
Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Công nghệ Sinh học Thực vật Fudan-SJTU-Nottingham, Đại học Fudan, Thượng Hải, Trung Quốc.

Thành phần có giá trị trong Đông trùng hạ thảo thiên nhiên hoang dã

Theo phân tích hóa học, C. sinensis (Cordyceps sinensis) chứa chất béo thô, protein, chất xơ, carbohydrate, cordycepin, axit cordycepic, polysaccharide và một số loạt vitamin, v.v.
Các ứng dụng chữa bệnh của Đông trùng hạ thảo tập trung chủ yếu vào các tác dụng chính của việc tăng cường sử dụng oxy và sản xuất ATP (hay còn gọi là Adenosine triphosphate), và cũng như ổn định chuyển hóa đường trong máu.

Cordycepin, axit cordycepic và polysaccharid, vitamin và các nguyên tố vi lượng … đây là những thành phần, những yếu tố làm nên giá trị của đông trùng hạ thảo. Tác dụng, hiệu quả của đông trùng là lý do khiến chúng ngày càng nổi tiếng, hiếm hoi và đắt đỏ.

Công thức hoá học của Cordycepin và Axit cordycepic có trong đông trùng hạ thảo
Công thức hoá học của Cordycepin và Axit cordycepic có trong đông trùng hạ thảo

Cordycepin và axit cordycepic

Cấu trúc hóa học của các hợp chất có trong Đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis là Cordycepin và Axit cordycepic. Chúng đã được xác định và đề xuất là các thành phần hoạt động quan trọng. Trên thực tế hiện nay, người ta tin rằng Axit cordycepic là D-mannitol, và Cordycepin là 30-deoxyadenosine (30-dA) , ankaloid purine, dẫn xuất của nucleoside adenosine …

Cordycepin

Cordycepin có cấu trúc hoá học là: 3-dAdenosine, 3′-dA-CE phosphoramidite, 3′-deoxyadenosine, 9-cordyceposidoadenine (National Cancer Institute).

Nghiên cứu xác định thành phần CHỐNG UNG THƯ và CHỐNG SUY NHƯỢC của Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) được nghiên cứu bởi Hiệp hội dược lý Nhật Bản – Japanese Pharmacological Society.

Kết quả như sau:

Tác dụng chống ung thư của chiết xuất Cordyceps sinensis (water extracts of Cordyceps sinensis viết tắt là WECS) bị đối kháng bởi chất đối kháng thụ thể adenosine A3. Hơn nữa, hoạt động chống ung thư của WECS được thúc đẩy bởi một chất ức chế adenosine deaminase. Những kết quả này cho thấy rằng một trong những thành phần của WECS có tác dụng chống ung thư có thể là adenosine hoặc các dẫn xuất của nó.

Vì vậy, họ đã tập trung vào Cordycepin (3′-deoxyadenosine) như một trong những thành phần có tác dụng tích cực của WECS để xác đinh. Theo các thí nghiệm, cordycepin cho thấy tác dụng chống ung thư thông qua việc kích thích thụ thể adenosine A3. Tiếp theo là kích hoạt glycogen synthase kinase (GSK) -3β và ức chế cyclin D1. Cordycepin cũng cho thấy một tác dụng chống tiêu cực thông qua việc ức chế sự kết tập tiểu cầu do tế bào ung thư gây ra. Và ngăn chặn sự xâm lấn của tế bào ung thư thông qua việc ức chế hoạt động của ma trận metalloproteinase (MMP) -2 và MMP-9. Đồng thời tăng tốc bài tiết chất ức chế mô của metalloproteinase (TIMP) -1 và TIMP-2 từ tế bào ung thư.

Kết luận, cordycepin, một thành phần tích cực của WECS, có thể là một chất chống ung thư và chống ung thư.

Cordycepin là dẫn xuất của Adenosine

Cordycepin (C10H13N5O3; trọng lượng phân tử 251 Da), có cấu trúc rất giống với adenosine (ngoại trừ sự vắng mặt của 3′-OH trong gốc ribose của nó), là một trong những nucleoside hoạt tính sinh học chính từ Cordyceps. Là một dẫn xuất của nucleoside Adenosine. (Wiki)

Sự khác biệt định lượng của Cordycepin có trong đông trùng hạ thảo thiên nhiên và đông trùng hạ thảo nuôi cấy nhân tạo

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Cordycepin trong đông trùng hạ thảo thiên nhiên hoang dã có định lượng khoảng (36,3–57,1 μg / g). Trong khi đông trùng hạ thảo được nuôi cấy nhân tạo chỉ có (2,8 μg / g). [5]

Thâm chí, trong 1 số nghiên cứu đã kết luận, Cordycepin chỉ có thể tìm thấy trong đông trùng hạ thảo thiên nhiên hoang dã, không thể tìm được trong đông trùng nuôi cấy, vì hàm lượng rất thấp, không đáng kể. [6]

Axit Cordycepic

Axit Cordycepic, một đồng phân của axit quinic, là một trong những thành phần hoạt tính chính của thuốc. Hàm lượng Axit cordycepic trong đông trùng hạ thảo giao động từ 7-29%. Định lượng cao hay thấp tuỳ vào các giai đoạn phát triển của quả thể.

Cấu trúc của chất kết tinh có tên ‘axit cordycepic’ được Sprecher và Sprinson xác định là D-mannitol. Mannitol là một chế phẩm sinh học chính có hoạt tính sinh học quan trọng. Hàm lượng của mannitol thay đổi theo môi trường sống ban đầu. Nói chung, có khoảng 29–85 mg / g trong quả thể Đông trùng hạ thảo.

Tác dụng của D-manitol

  • D-manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận. Giúp lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Giúp tăng lọc nước tiểu ở những người bị suy thận cấp. Giúp thận không bị tắc nghẽn và cũng tăng tốc độ loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
  • Có tác dụng giãn nở cơ tim và mạch máu, làm giảm thiểu nguy cơ nhồi máu cơ tim. 
  • Giúp làm giảm mỡ máu, giảm cholesterol và lipoprotein trong máu. Giúp lưu thông khí huyết và tuần hoàn máu lên não.
  • Mannitol cũng được sử dụng để làm giảm sưng tấy và áp lực bên trong mắt hoặc xung quanh não.
Đông trùng hạ thảo Tây Tạng - Tibet Cordyceps sinensis - KIM's dongtrunghathaonakhuc.com
Đông trùng hạ thảo Tây Tạng size 42 con/ 10gram – Tibet Cordyceps sinensis – KIM’s dongtrunghathaonakhuc.com

Polysaccharid

Đông trùng hạ thảo chứa một lượng lớn polysaccharid, có thể nằm trong khoảng 3–8% tổng trọng lượng. Chúng thường có trong quả thể (phần nấm), là một đặc tính sinh học quan trọng. Hiệu quả trong việc ĐIỀU HOÀ MIỄN DỊCH và CHỐNG KHỐI U [7, 8]

Tác dụng chống ung thư của polysaccharid nấm phát sinh từ việc tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể hơn là tác dụng diệt tế bào trực tiếp. [9]

Cordycepin, Axit cordycepic và Polysaccharid là 3 thành phần chính giá trị có trong đông trùng hạ thảo thiên nhiên hoang dã. Ngoài ra, trong đông trùng hạ thảo còn có nhiều thành phần hoạt tính sinh học khác như Nucleotides, Ergosteral, một lượng lớn Axit amin sẽ được viết tiếp ở bài viết sau.

[Còn tiếp]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chatterjee R et al. Cordyceps sinesis (Berkeley) Saccardo: structure of cordycepic acid. J Am Pharm Assoc 1957; 46: 114–118.

2. Jiang P. Pharmacology constituent and function of Cordyceps sinensis. J Westnorthern Med 1987; 2: 43–44.

3. Zhan TR, Song JM. Progress in studies of mannitol in medicinal application. Chin J Marine Drugs 2003; 22: 57–61.

4. Elsevier B.V. Japanese Pharmacological Society (2014). Anticancer and antimetastatic effects of cordycepin, an active component of Cordyceps sinensis

5. Jeevan K. Prasain, in Studies in Natural Products Chemistry, 2013. Pharmacological Effects of Cordyceps and Its Bioactive Compounds

6. F. Q. Yang, D. Q. Li, K. Feng, D. J. Hu, and S. P. Li, “Determination of nucleotides, nucleosides and their transformation products in Cordyceps by ion-pairing reversed-phase liquid chromatography-mass spectrometry,” Journal of Chromatography A, vol. 1217, no. 34, pp. 5501–5510, 2010.

7. Wang JF et al. Research progress on polysaccharides from Cordyceps sinensis. Chin Trad Herbal Drugs 2006; 37: 6–8.

8. Koh JH et al. Antifatigue and antistress effect of the hot-water fraction from mycelia of Cordyceps sinensis. Biol Pharm Bull 2003; 26: 691–694.

9. Li SP et al. RP-HPLC determination of ergosterol in natural and cultured Cordyceps. Chin J Mod Appl Pharm 2001; 18: 297–299.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.